Bệnh lý tuỷ là gì? Các công bố khoa học về Bệnh lý tuỷ

Bệnh lý tuỷ là một thuật ngữ y học dùng để chỉ các tình trạng bất thường xảy ra trong tuỷ sống, đây là mô tả chung về các vấn đề liên quan đến cấu trúc, chức nă...

Bệnh lý tuỷ là một thuật ngữ y học dùng để chỉ các tình trạng bất thường xảy ra trong tuỷ sống, đây là mô tả chung về các vấn đề liên quan đến cấu trúc, chức năng và sự phát triển của tuỷ. Các bệnh lý tuỷ có thể gây ra các triệu chứng và tác động đáng kể đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người mắc phải. Các bệnh lý tuỷ có thể là dạng ác tính (như ung thư tuỷ) hoặc là dạng lành tính (như bệnh quái thai tuỷ), và chúng có thể ảnh hưởng đến các tế bào máu, hệ miễn dịch và hệ thống thần kinh. Một số bệnh lý tuỷ được chẩn đoán bằng các phép xét nghiệm máu, x-ray, siêu âm hoặc chụp cắt lớp, và điều trị tuỷ thường bao gồm hóa trị, xạ trị hoặc cấy ghép tuỷ xương.
Bệnh lý tuỷ bao gồm một loạt các tình trạng bất thường liên quan đến tuỷ sống, mô tạo máu và các tế bào bạch cầu. Dưới đây là một số bệnh lý tuỷ phổ biến:

1. Ung thư tuỷ: Bao gồm các loại ung thư bắt nguồn từ các tế bào tuỷ, bao gồm bệnh bạch cầu mãn tính, bệnh bạch cầu cấp tính, bệnh bạch cầu không tế bào tại chỗ và bệnh u tủy.

2. Bệnh Lymphoma tuỷ: Bệnh lý nền tảng từ tế bào lymphoma phát triển trong tuỷ.

3. Bệnh ác tính vùng đỏ: Tình trạng bất thường trong tuỷ gây ra sự tích tụ mô máu trong hệ thống mạch máu.

4. Bệnh quái thai tuỷ: Tình trạng hiếm gặp, không bình thường trong quá trình hình thành tuỷ. Có thể là một kết quả của di truyền hoặc do các yếu tố môi trường.

5. Bệnh cầu xơ: Tình trạng trong đó tuỷ thay thế bằng các sợi collagen và mô liên kết, gây ra giảm chức năng tuỷ.

6. Ung thư tủy xương: Ung thư bắt nguồn từ các tế bào tủy xương, có thể là bệnh u tủy xương ác tính hoặc u tủy xương lành tính.

7. Thiếu máu bạch cầu: Tình trạng trong đó tuỷ không sản xuất đủ lượng bạch cầu, gây ra giảm miễn dịch và nhiễm trùng dễ xảy ra.

8. Bệnh bạch cầu tăng sinh tâm thần: Tình trạng trong đó bạch cầu sản xuất quá mức, dẫn đến tăng sự lưu thông của các tế bào bạch cầu gây ra các triệu chứng như chảy máu và sưng lên.

Quá trình chẩn đoán bệnh lý tuỷ thường bắt đầu bằng một phân tích máu và xét nghiệm tuỷ xương. Các kỹ thuật hình ảnh như siêu âm, x-ray và chụp cắt lớp cũng có thể được sử dụng để đánh giá tình trạng của tuỷ. Điều trị tuỷ bao gồm hóa trị, xạ trị và cấy ghép tuỷ xương, tùy thuộc vào loại và mức độ của bệnh.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bệnh lý tuỷ":

Thành phần arsenic trioxide duy nhất trong điều trị bệnh bạch cầu tủy bào cấp mới chẩn đoán: Điều trị lâu dài với tác dụng phụ tối thiểu
Blood - Tập 107 Số 7 - Trang 2627-2632 - 2006
Tóm tắtArsenic trioxide, khi được sử dụng như một tác nhân đơn lẻ, đã chứng minh được hiệu quả trong việc gây ra sự thuyên giảm phân tử ở bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu tiền tủy bào cấp (APL). Tuy nhiên, có rất ít dữ liệu về kết quả lâu dài khi sử dụng arsenic trioxide đơn lẻ trong điều trị các trường hợp mới chẩn đoán APL. Từ tháng 1 năm 1998 đến tháng 12 năm 2004, 72 trường hợp mới được chẩn đoán APL được điều trị với một quy trình sử dụng arsenic trioxide đơn lẻ tại trung tâm của chúng tôi. Thuyên giảm huyết học hoàn toàn đạt được ở 86.1% số bệnh nhân. Với thời gian theo dõi trung bình 25 tháng (khoảng: 8-92 tháng), ước tính Kaplan-Meier trong 3 năm của EFS, DFS và OS lần lượt là 74.87% ± 5.6%, 87.21% ± 4.93%, và 86.11% ± 4.08%. Những bệnh nhân được chẩn đoán với chỉ số bạch cầu (WBC) dưới 5 × 10^9/L và số lượng tiểu cầu cao hơn 20 × 10^9/L (n = 22 [30.6%]) có tiên lượng rất tốt với chế độ điều trị này (EFS, OS và DFS là 100%). Phần lớn, hồ sơ độc tính của chế độ điều trị là nhẹ và có thể đảo ngược. Sau khi gây thuyên giảm, chế độ điều trị này được thực hiện trên cơ sở ngoại trú. Sử dụng arsenic trioxide đơn lẻ như trong loạt nghiên cứu này trong việc quản lý các trường hợp mới chẩn đoán APL liên quan với các đáp ứng so sánh được với các chế độ hóa trị liệu truyền thống. Hơn nữa, chế độ này ít độc tính và có thể được thực hiện trên cơ sở ngoại trú sau khi gây thuyên giảm.
#arsenic trioxide #bệnh bạch cầu tiền tủy bào cấp #APL #điều trị đơn lẻ #thuyên giảm phân tử #hóa trị liệu #độc tính tối thiểu
KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ SỎI ỐNG MẬT CHỦ Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI BẰNG NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm điều trị sỏi ống mật chủ (OMC) ở bệnh nhân (BN) cao tuổi bằng nội soi mật tụy ngược dòng (NSMTND). Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng trên 97 bệnh nhân cao tuổi được chẩn đoán sỏi ống mật chủ điều trị bằng nội soi mật tụy ngược dòng từ 10/2020 đến 09/2021 tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ (BVĐKTPCT). Kết quả: Tuổi trung bình là 73,22 ± 9,72 tuổi. Tỷ lệ thông nhú thành công 93,81%. Thời gian thực hiện kỹ thuật trung bình là 34,54 ± 7,15 phút (20 - 60 phút). Tỷ lệ lấy sạch sỏi là 80,41%. Tỷ lệ biến chứng sau kỹ thuật là 7,22%. Kết luận: Điều trị sỏi OMC ở bệnh nhân cao tuổi bằng nội soi mật tụy ngược dòng là phương pháp ít xâm lấn, an toàn, hiệu quả, tỷ lệ thành công và sạch sỏi cao, tỷ lệ tai biến và biến chứng thấp.
#Nội soi mật tụy ngược dòng (NSMTND) #sỏi ống mật chủ #bệnh nhân cao tuổi.
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU TYP BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI TRẺ TUỔI TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Tỷ lệ đái tháo đường ngày càng tăng cao ở người trẻ tuổi, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Ở Việt Nam, tỷ lệ này ngày càng tăng cao nhưng đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào được thực hiện. Mục tiêu: Mô tả triệu chứng của đái tháo đường ở người trẻ tuổi, bước đầu xác định typ đái tháo đường và một số nguyên nhân gây bệnh ở nhóm đối tượng nghiên cứu này. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả có theo dõi, 127 bệnh nhân được chẩn đoán mắc đái tháo đường với độ tuổi từ 18 đến 40 tuổi, thời gian mắc bệnh dưới 5 năm, có một số trường hợp đặc biệt theo dõi trong khoảng thời gian từ 7/2021 đến tháng 8/2022. Kết quả: Đái tháo đường typ 1 và đái tháo đường typ 2 có tỷ lệ khác biệt nhau, lần lượt: 24.4% và 67.7%, sau đó là đái tháo đường liên quan đến bệnh lý tuyến tụy chiếm 7.9% trong tổng số các bệnh nhân nghiên cứu. Độ tuổi mắc bệnh trung bình là 29 tuổi, với tỷ lệ phân bố ở hai giới là không có sự khác biệt, 53.4% và 46.6%. Đa số các bệnh nhân trẻ tuổi trong nghiên cứu đều là thời điểm mới phát hiện bệnh, chiếm 56.7% tổng số bệnh nhân, và triệu chứng phát hiện bệnh là khác nhau giữa các typ đái tháo đường, có ý nghĩa thống kê ở bệnh nhân đái tháo đường typ 1 và đái tháo đường typ 2. Các bệnh nhân đái tháo đường liên quan đến bệnh lý tuyến tụy lại có biểu hiện triệu chứng lâm sàng chủ yếu là ngộ độc đường tại thời điểm phát hiện bệnh. Kết luận: Đái tháo đường ở người trẻ tuổi với tỷ lệ mắc đái tháo đường typ 1 và typ 2 là khác biệt. Bệnh lý đái tháo đường – tuyến tụy cũng xảy ra ở lứa tuổi này. Nên sàng lọc khi có các triệu chứng và biểu hiện liên quan. 
#Đái tháo đường #người trẻ tuổi #bệnh lý tuyến tụy #Anti GAD #C-peptid lúc đói
TỶ LỆ ĐAU VÚ TRÊN BỆNH NHÂN KHÁM BỆNH LÝ TUYẾN VÚ TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Đau vú là một trong những than phiền phổ biến nhất ở người phụ nữ đến khám vú. Nó gây ra những ảnh hưởng lên chất lượng cuộc sống và đôi khi đề lại những di chứng nặng nề về mặt tâm lý cho người phụ nữ, tuy nhiên triệu chứng này trên lâm sàng thường không được chú ý nhiều. Biết được tỷ lệ đau vú ở những bệnh nhân đến khám các bệnh lý tuyến vú sẽ giúp cho việc tư vấn, lựa chọn phương pháp điều trị bệnh được tốt hơn. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ đau vú của phụ nữ đến khám bệnh lý tuyến vú tại bệnh viện Từ Dũ và phân tích các yếu tố liên quan đến đau vú. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 386 trường hợp bệnh nhân đến khám các bệnh lý tuyến vú tại bệnh viện Từ Dũ từ 2/2022 đến 04/2022, thu thập số liệu bằng phương pháp phỏng vấn có bộ câu hỏi cấu trúc. Kết quả: Tỷ lệ đau vú của các phụ nữ đến khám các bệnh lý tuyến vú tại Bệnh viện Từ Dũ là 57,5% (KTC95%: 52,3-62,2). Các yếu tố liên quan đến đau vú bao gồm: nhóm phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai nội tiết (PR*: 3,1; KTC95%: 1,1-9,4), nhóm phụ nữ có tiền sử có khối u vú (PR*: 1,6; KTC95%: 1,01-2,6), nhóm phụ nữ có hội chứng tiền kinh (PR*: 4,1; KTC95%: 2,5-6,6) và nhóm phụ nữ có tuổi có kinh nguyệt lần đầu từ 8 – 14 tuổi (PR*: 1,6; KTC95%: 1,01-2,5). Kết luận: Tỷ lệ đau vú ở các phụ nữ đến khám vú tại Bệnh viện Từ Dũ là 57,5%. Triệu chứng đau vú cần được sàng lọc và phân loại cẩn thận trên thực hành lâm sàng. Nhờ đó, thầy thuốc mới có thể tư vấn, quản lý và điều trị bệnh lý tuyến vú hiệu quả.
#đau vú #nghiên cứu cắt ngang #tỷ lệ #yếu tố liên quan
ĐẶC ĐIỂM XQUANG CỦA BỆNH NHÂN CÓ RĂNG HÀM SỮA CẦN ĐIỀU TRỊ LẤY TUỶ BUỒNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm Xquang của một nhóm bệnh nhân từ 4-8 tuổi, có các răng hàm sữa được chỉ định lấy tủy buồng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 173 trẻ từ 4-8 tuổi, có răng hàm sữa sâu có chỉ định điều trị tuỷ buồng; trẻ được khám lâm sàng và chụp Xquang để đánh giá tình trạng lỗ sâu cũng như tình trạng của tổ chức quanh răng. Kết quả: Đa số các răng có tổn thương ở giai đoạn 2 nhưng vẫn có tới 28,0% răng 85 và 25,0% răng 55 bị tổn thương khi đang ở giai đoạn 1; Tỷ lệ lỗ sâu thông thương buồng tuỷ trên Xquang được chẩn đoán là viêm tuỷ không hồi phục chiếm tỷ lệ cao nhất trong các bệnh lý, tỷ lệ này là 26,6% ở răng 84, tiếp đến là răng 54 (25,8%) và thấp nhất ở răng 55 (10,5%). Không gặp các răng có hội chứng vách. Kết luận: Tất cả các răng có lỗ sâu đã thông thương với buồng tuỷ trên phim Xquang đều bị viêm tuỷ hoặc hoại tử tuỷ. Các răng hàm sữa hàm dưới có tỷ lệ hoại tử tuỷ có và không có biến chứng nha chu cao hơn các răng hàm trên.
#răng hàm sữa #bệnh lý tuỷ #lấy tuỷ buồng #Xquang răng sữa
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CỦA CÁC ĐIỀU DƯỠNG TRƯỞNG KHOA LÂM SÀNG CỦA MỘT SỐ BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TUYẾN TỈNH LAO CAI, 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng là một yếu tố quan trọng để tận dụng mọi nguồn lực tại khoa và bệnh viện để phục vụ và chăm sóc người bệnh. Nghiên cứu mô tả thực trạng kiến thức quản lý của điều dưỡng trưởng các khoa lâm tại các bệnh viện công lập tuyến tỉnh Lào Cai được triển khai năm 2020. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại 05 Bệnh viện tuyến tỉnh của tỉnh Lào Cai từ tháng 6/2020 – 11/2020. Số liệu định lượng thu thập từ bộ câu hỏi phát vấn 54 cán bộ y tế là điều dưỡng trưởng các khoa lâm sàng, nghiên cứu cũng đã tiến hành phỏng vấn sâu trên các điều dưỡng trưởng.Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức chung về quản lý của điều dưỡng trưởng khoa còn thấp, chỉ có 44,4% điều dưỡng trưởng đáp ứng về kiến thức quản lý điều dưỡng. Việc xây dựng quy hoạch điều dưỡng trưởng khoa song hành cùng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng quản lý điều dưỡng là cần thiết đối với các bệnh viện công lập tuyến tỉnh của Lào Cai.
#quản lý #kiến thức #điều dưỡng trưởng #bệnh viện
Tác dụng diệt khuẩn của dịch chiết thân lá thồm lồm (Polygonum chinense L.) đối với vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp ở tôm nuôi nước lợ
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả diệt khuẩn của thân và lá cây thồm lồm (Polygonum chinense L.) đối với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp (Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease - AHPND) ở tôm. Thân lá cây thồm lồm được ngâm chiết bằng dung môi ethanol. Phương pháp được áp dụng bao gồm thử kháng sinh đồ khuếch tán trên đĩa thạch của Kirby-Bauer và thử nghiệm trên tôm bằng hình thức cho ăn và ngâm với nồng độ tương ứng 25-30 g/100 kg tôm và 25-30 g/m3. Kết quả cho thấy, dịch chiết thô thồm lồm có hiệu quả diệt vi khuẩn V. parahaemolyticus với đường kính vòng vô khuẩn đạt 19,8-20,6 mm tương ứng với nồng độ sử dụng 66,7-200 µg/khoanh. Bên cạnh đó, sử dụng dịch chiết thô bổ sung vào nước nuôi tôm 30 g/m3 tại 2 thời điểm (ngay khi công cường độc vi khuẩn V. parahaemolyticus với mật độ 105-106 cfu/ml và lần 2 cách lần 1 là 24 h), tỷ lệ sống của tôm đạt 60% so với lô đối chứng 0%, trong khi đó phương pháp bổ sung thảo dược vào thức ăn (25-30 g/100 kg tôm) không có hiệu quả do tôm không bắt mồi. Kết quả đạt được là cơ sở khoa học để phát triển sản phẩm thuốc thảo dược có hiệu quả phòng trị bệnh AHPND theo hướng an toàn sinh học và thân thiện với môi trường.  
#Bệnh hoại tử gan tụy cấp (AHPND) #cây thồm lồm #hoạt tính kháng khuẩn
PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ U TUYẾN ỨC TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị bệnh lý u tuyến ức tại Bệnh viện Việt Đức.  Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 32 bệnh nhân u tuyến ức có kích thước dưới 8cm, không xâm lấn vào các cấu trúc xung quanh được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực từ tháng 01/2008 tới 05/2014 về các thông số trước, trong và sau mổ cùng kết quả giải phẫu bệnh. Kết quả: Bao gồm 18 nam và 14 nữ. Tuổi trung bình 50,8 ± 9,3 (14 – 68). Phát hiện bệnh do khám sức khỏe định kỳ 11/ 32 trường hợp (34,4%). Triệu chứng chính khi vào viện là đau ngực là 15/ 21 trường hợp (71,4%). Triệu chứng nhược cơ là 7/ 21 trường hợp (33,3%). Kích thước khối u nhỏ nhất 3,3 x 2,7cm; lớn nhất 10 x 7cm. Thời gian phẫu thuật 124,4 ± 13,5 phút (60-160). Thời gian rút dẫn lưu màng phổi trung bình 2,8 ± 0,5 ngày (2-4). Số ngày nằm viện trung bình 4,2 ± 0,74 ngày (3-8). Không có tử vong và biến chứng nặng sau mổ. Kết quả giải phẫu bệnh u tuyến ức: 08 týp A, 05 týp AB, 12 týp B1, 07 týp B2. Kết luận: Điều trị bệnh lý u tuyến ức bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực là một phương pháp có độ an toàn, có tính khả thi cao, kết quả tốt sau phẫu thuật.
#u tuyến ức #phẫu thuật nội soi lồng ngực
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ DỊ DẠNG MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN BẰNG TIÊM CỒN TUYỆT ĐỐI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị dị dạng mạch máu ngoại biên bằng tiêm cồn tuyệt đối. Phương pháp: Tiến cứu hàng loạt ca bệnh, có can thiệp không nhóm chứng các bệnh nhân có chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại biên từ tháng 06/2016 đến tháng 03/2019 tại bệnh viện Nhân dân Gia Định, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Tất cả các bệnh nhân được trải qua các bước khám lâm sàng, hình ảnh học. Chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại biên dựa vào phân loại của ISSVA 2014 và tiến hành can thiệp điều trị bằng tiêm cồn tuyệt đối. Kết quả: Có 103 BN thoả điều kiện nghiên cứu, trong đó có 35 nam (34%) và 68 nữ (66%). Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 24,2 ± 14,1, trong đó chủ yếu là nhóm > 18 tuổi (55,3%). Kết quả điều trị của chúng tôi cho thấy hơn một nửa các trường hợp dị dạng mạch máu có đáp ứng 50-75% trên hình ảnh học và có cải thiện một phần trên lâm sàng. Tỉ lệ cải thiện >75% trên hình ảnh học cũng tương đối cao (23,8%). Có 1 trường hợp cải thiện 50-75% trên hình ảnh học nhưng lại cải thiện triệu chứng hoàn toàn, và 4 trường hợp cải thiện hoàn toàn cả trên hình ảnh học và triệu chứng lâm sàng. Sự tương quan giữa mức độ cải thiện trên hình ảnh học và mức độ cải thiện triệu chứng là có ý nghĩa thống kê (p=0,047<0,05, phép kiểm chính xác Fisher). Kết luận: Chẩn đoán hình ảnh bệnh lý dị dạng mạch máu ngoại biên đóng vai trò then chốt trong chẩn đoán xác định và phân loại dị dạng để có kế hoạch điều trị. Điều trị bằng cồn tuyệt đối chứng minh tính hiệu quả với tỷ lệ thành công, cải thiện triệu chứng lâm sàng và hình ảnh học cao.
#Dị dạng mạch máu ngoại biên #tiêm cồn tuyệt đối qua da
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM CỦA HẠCH CỔ DI CĂN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA SAU PHẪU THUẬT VÀ ĐIỀU TRỊ 131I
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục đích: Mục đích của nghiên cứu là đánh giá các đặc điểm siêu âm của hạch cổ di căn ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật và điều trị 131I. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang 61 bệnh nhân với 123 hạch cổ. Bệnh nhân được phẫu thuật vét hạch làm mô bệnh học tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ tháng 10/2020 đến tháng 4/2021. Kết quả: Chúng tôi đã tiến hành siêu âm ở 123 hạch vùng cổ. Đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh, có 73 hạch di căn, 50 hạch không di căn. Hình dạng tròn, mất rốn hạch, hồi âm, vôi hóa và mạch máu bất thường gặp ở hạch di căn hơn so với hạch không di căn, trong khi ranh giới và kích thước không khác biệt đáng kể. Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng các đặc điểm trên siêu âm về hình dạng tròn, hồi âm, vôi hóa, mất rốn hạch và tăng sinh mạch bất thường là những tiêu chuẩn siêu âm hữu ích để phân biệt giữa các hạch cổ di căn và không có di căn trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa đã phẫu thuật và điều trị 131I.
#siêu âm B-mode #siêu âm Doppler màu #mô bệnh học #di căn hạch
Tổng số: 35   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4